luuhien7903
New member
Theo Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định chi tiết về các khoản tiền sẽ được nhận khi nghỉ việc để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ cho con mới nhất 2024.
Theo Cổng Thông tin Công đoàn Việt Nam, căn cứ Bộ Luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật, người lao động khi nghỉ việc, tùy từng trường hợp cụ thể, có thể nhận được các khoản tiền dưới đây:
1.Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Đây là khoản tiền mà mọi người lao động khi nghỉ việc đều được nhận, nếu tại thời điểm nghỉ việc doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán tiền lương cho những ngày họ đã làm việc.
Theo Điều 48 Bộ Luật Lao động năm 2019 trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).
Hạn thanh toán này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp đặc biệt như: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất,…
2. Tiền trợ cấp thôi việc
Người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019. Các điều kiện đó là:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp:
+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường gia hạn hợp đồng với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án.
+ Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện.
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trợ cấp thôi việc của người lao động được xác định như sau:
Trợ cấp thôi việc = ½ x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
>>> Xem thêm: Danh sách các công ty luật ở Hà Nội tư vấn về hợp đồng lao động?
3. Trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 47 Bộ Luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ các điều kiện:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Như vậy, nếu đáp ứng điều kiện, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Cụ thể:
Trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày (Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019)
Trường hợp người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì có thể được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo khoản 3 Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019 như sau:
"Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ."
>>> Xem thêm: Bất động sản lại đại hạ giá, cơ hội hấp dẫn cho nhà đầu tư.
5. Trợ cấp thất nghiệp
Khác với các khoản tiền nói trên, tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động.
– Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo mức sau:
Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Ngoài 5 khoản tiền đề cập ở trên, nếu hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể có ghi nhận thêm về các khoản tiền khác mà người lao động được nhận khi nghỉ việc thì người này cũng sẽ được hưởng thêm các quyền lợi đó.
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Người lao động nghỉ việc được nhận những khoản tiền nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ cho con mới nhất 2024.
Theo Cổng Thông tin Công đoàn Việt Nam, căn cứ Bộ Luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật, người lao động khi nghỉ việc, tùy từng trường hợp cụ thể, có thể nhận được các khoản tiền dưới đây:
1.Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Đây là khoản tiền mà mọi người lao động khi nghỉ việc đều được nhận, nếu tại thời điểm nghỉ việc doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán tiền lương cho những ngày họ đã làm việc.
Theo Điều 48 Bộ Luật Lao động năm 2019 trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).
Hạn thanh toán này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp đặc biệt như: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất,…
2. Tiền trợ cấp thôi việc
Người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019. Các điều kiện đó là:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp:
+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường gia hạn hợp đồng với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án.
+ Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện.
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trợ cấp thôi việc của người lao động được xác định như sau:
Trợ cấp thôi việc = ½ x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
>>> Xem thêm: Danh sách các công ty luật ở Hà Nội tư vấn về hợp đồng lao động?
3. Trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 47 Bộ Luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ các điều kiện:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Như vậy, nếu đáp ứng điều kiện, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Cụ thể:
Trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày (Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019)
Trường hợp người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì có thể được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo khoản 3 Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019 như sau:
"Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ."
>>> Xem thêm: Bất động sản lại đại hạ giá, cơ hội hấp dẫn cho nhà đầu tư.
5. Trợ cấp thất nghiệp
Khác với các khoản tiền nói trên, tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động.
– Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo mức sau:
Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Ngoài 5 khoản tiền đề cập ở trên, nếu hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể có ghi nhận thêm về các khoản tiền khác mà người lao động được nhận khi nghỉ việc thì người này cũng sẽ được hưởng thêm các quyền lợi đó.
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Người lao động nghỉ việc được nhận những khoản tiền nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com